Thông
tin trên
bao bì thực phẩm có
thể bị thổi phồng hay làm lập lờ để quyến rũ bạn mua sản phẩm mà không nhận ra
sự thật lấp ló phía sau. Nhất là với những món chocolate, kẹo bánh, kem, nước
ngọt … nhập khẩu, thì thông tin chỉ được dịch ra sơ lược, không cung cấp đủ những
gì bạn cần và muốn biết.
1. Ý
nghĩa thực sự đằng sau fat-free, low-calorie, lite…
Reduced-fat:
Hàm lượng chất béo được cắt giảm.
So với
các sản phẩm thường, lượng chất béo ở đây chỉ bằng ¾ hoặc ít hơn. Tuy nhiên, điều
này không đảm bảo rằng một loại thực phẩm reduced-fat là sẽ ít béo. Nó đơn giản
chỉ ít hơn so với các sản phẩm cùng loại mà thôi.
Light
hay Lite: Thực phẩm nhẹ nhàng hơn về việc cung cấp calories.
Sản
phẩm sẽ đáp ứng một trong những tiêu chuẩn sau:
- Lượng
calories chỉ bằng 2/3 so với loại thường.
- Lượng
chất béo chỉ bằng ½ so với loại thường.
- Có
thể cả loại thường và light (hay lite) đều ít béo và ít calories, nhưng sản phẩm
dán nhãn light hay lite chỉ có ½ lượng muối so với loại thường.
Low-fat:
Ít béo.
Trong
một phần ăn (serving), chỉ có nhiều nhất là 3g chất béo. Đừng nhầm serving với
cả sản phẩm. Một sản phẩm có thể được chia làm nhiều serving. Ví dụ một gói
snack 60g có thể được chia ra đến 3 serving, mỗi cái có giá trị 20g. Bạn mà cứ
tưởng lượng calories và chất béo trong cả gói là của một serving rồi tha hồ măm
măm là thôi rồi.
%
fat-free, ví dụ như “98% fat-free”.
98%
fat-free có nghĩa là 98% trọng lượng sản phẩm là của những thành phần không phải
chất béo; hay nói cách khác, món này chỉ chứa có 2% trọng lượng là chất béo mà
thôi. Điều này hoàn toàn khác với % calories nhé. Ít chất béo ch ư a chắc là ít
calories. Lượng calories đến từ 2% chất béo vẫn chiếm đến 25% tổng lượng
calories.
Fat-free,
nonfat, skim: Chỉ có tối đa nửa gram chất béo trong mỗi serving.
Sugar-free:
Có ít hơn nửa gram đường trong mỗi serving.
Các
giá trị Calories khác nhau:
Reduced-calorie:
3/4 calories so với loại thường.
Low-calorie:
tối đa 40 calories trong mỗi serving.
Calorie-free:
không tới 5 calories cho một serving.
Những
vỏ kẹo, vỏ chocolate có thể làm bạn điên đầu!
Một
món low-fat không nhất thiết sẽ low-calorie. Đôi khi một thanh chocolate
low-fat có thể nạp cho bạn nhiều năng lượng hơn cả một thanh bình thường! Lý
do: nhà sản xuất thay thế chất béo bằng carbohydras, làm cho lượng calories
tăng lên chóng mặt. Chưa kể, “thương hiệu” ít béo cho bạn cảm giác yên tâm và
ăn nhiều hơn bình thường cho sướng miệng. Hậu quả là ăn thức ăn ít béo mà lại
tăng cân vù vù. Bao bì sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về thực phẩm
và có thể lên một chương trình ăn uống khỏe mạnh, với điều kiện bạn phải biết
cách giải mã chúng.
2.
Những thuật ngữ không cần quan tâm đến:
Bởi
chúng xuất hiện trên giấy gói nhằm mục đích quảng cáo, chứ giá trị thông tin là
… về mo! Các cơ quan kiểm định xem những dòng chữ này là vô hại, nên chúng chẳng
phải qua một cửa khẩu kiểm tra nào cả.
-
Farm fresh/ Farm house/ Country fresh - Thực phẩm tươi, mới “chuyển phát nhanh”
từ nông trại): Những từ này vẽ cho chúng ta bức tranh về những nông trại yên
bình, đàn gia súc khỏe mạnh tung tăng tự do kiếm ăn, gần gũi với thiên nhiên …
Nhưng 80% chúng lại đến từ những xưởng chăn nuôi gia súc hàng loạt với các “cỗ
máy” đẻ trứng hay vắt sữa được vận hành bằng thức ăn công nghiệp và những loại
thuốc tăng trọng.
-
Traditional - Làm từ những nguyên liệu truyền thống: Nhưng còn việc nhà sản xuất
sử dụng những nguyên-phụ liệu hóa học chẳng truyền thống chút nào để tăng hương
vị sản phẩm thì có ai đề cập đến đâu!
-
Special (đặc biệt)/ selected (hàng tuyển): Đáng tiếc rằng người thực hiện công
đoạn đặc biệt hóa sản phẩm hay tuyển sản phẩm thì … vô danh! Chắng có ai làm chứng
và càng không có giấy chứng nhận.
-
Wholesome (lành mạnh)/ nutritious (bổ dưỡng): Miễn ăn vào không gây bệnh và có
những yếu tố dinh dưỡng cơ bản, thì hãng nào cũng có thể tự tin in dòng chữ này
lên bao bì.
Ngoài
ra còn tìm nhiều cách chơi chữ để nhà sản xuất không phải tốn chi phí tốn kém
nhằm đạt được những tiêu chuẩn khắt khe, mà vẫn “bắt mắt” khách hàng:
-
Juice drink – Nước trái cây: Các loại nước trái cây chỉ chứa 5% là nước ép từ
trái cây thật đã đủ tiêu chuẩn để đóng cộp cộp chữ này lên bao bì. 95% còn lại
thì tùy nghi! Có thể là các loại đường hóa học, màu thực phẩm, mùi nhân tạo … Nếu
bạn muốn uống nước ép trái cây nguyên chất thì nên tìm loại thức uống có dòng
chữ “Fruit juice”.
-
20% more potato - Thêm 20% khoai tây: Nếu hàm lượng khoai tây trong món snack
hay bánh ấy là 200gr, thì 20% khuyến mãi thêm chỉ có 10gr. Không hẳn là một món
hời!
-
Strawberry flavour yoghurt - Yoghurt vị dâu tươi: Đừng ngây thơ nghĩ rằng nhà sản
xuất sử dụng dâu thật để tạo hương vị cho hũ yoghurt. Vị dâu nhân tạo sẽ giúp họ
tiết kiệm chi phí sản xuất hơn nhiều.
3.
Những từ ngữ đáng tin cậy:
Không
nhà sản xuất nào cả gan cho in những dòng chữ sau đây nếu chưa được sự cho phép
của các cơ quan kiểm định thực phẩm.
-
Freedom food - Thực phẩm tự do: Đây là các sản phẩm đến từ hệ thống trang trại
nằm trong sự quản lí của tổ chức RSPCA (Mĩ). Các trang trại này được chứng nhận
là đảm bảo một cuộc sống thoải mái và khỏe mạnh cho các loại gia súc, gia cầm à
chất lượng thực phẩm cũng an toàn hơn.
-
Organic - Thực phẩm hữu cơ: Hơi hơi giống “rau sạch, thịt sạch” ở nước ta. Những
thực phẩm organic phải được nuôi trồng hoàn toàn bằng những phương pháp tự
nhiên như rau không được sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học, hay gia súc
không được dùng thuốc tăng trọng, các biện pháp biến đổi gen…
-
Vegetarian (dành cho người ăn kiêng): Đây là thực phẩm không có bất cứ
nguyên-phụ liệu nào từ thịt động vật.
4.
Hàm lượng cao vs hàm lượng thấp:
Đừng
để bị rối tinh lên bởi các thuật ngữ như Hàm lượng chất béo thấp, Lượng canxi
cao gấp đôi, Hàm lượng chất khoáng cao …, rồi đem “thí điểm” kế hoạch ăn kiêng
của mình.
- Đường:
Hàm
lượng cao: 10g/100g
Hàm
lượng thấp: 2g/100g
- Chất
béo:
Hàm
lượng cao: 20g/ 100g
Hàm
lượng thấp: 3g/100g
- Chất
béo bão hòa:
Hàm
lượng cao: 5g/100g
Hàm
lượng thấp: 1g/100g
- Muối:
Hàm
lượng cao: 0,5g/100g
Hàm
lượng thấp: 0,1g/100g
- Chất
xơ:
Hàm
lượng cao: 3g/100g
Hàm
lượng thấp: 0.5g/100g